Danh mục | Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ |
Công ty sản xuất | Kolmar Korea |
Công ty đăng ký | Kolmar Pharma Co., Ltd |
Số đăng ký | VN-20787-17 |
Dạng bào chế | Hỗn dịch uống |
NSAIDS là nhóm thuốc phổ biến được chỉ định điều trị sốt, giảm đau, chống viêm. Có nhiều hoạt chất thuộc nhóm này được đưa vào lâm sàng để điều trị, trong đó có Ibuprofen. Trên thị trường có nhiều thuốc chứa hoạt chất này với những tên thương mại khác nhau. Buloxdine là một trong số đó. Vậy Buloxdine là thuốc gì? Giá bao nhiêu? Mua ở đâu? Hãy cùng với Nhà thuốc Việt Pháp 1 tìm hiểu thông tin của thuốc này thông qua bài viết dưới đây.
Buloxdine là thuốc gì?
Buloxdine là thuốc thuộc nhóm NSAIDs, được sản xuất tại Hàn Quốc, có tác dụng giảm đau họng, đau răng, đau trong nha khoa, đau cơ, bong gân, hạ sốt.
Một số thông tin về thuốc Buloxdine[1]:
- Công ty sản xuất: Kolmar Korea. Địa chỉ: Số 245, Sandan-gil, Jeonui-myeon, Sejong-si Hàn Quốc.
- Công ty đăng ký: Kolmar Pharma Co., Ltd. Địa chỉ: Số 93 Biovalley2-ro, Jecheon-si, Chungcheongbuk-do Hàn Quốc.
- Số đăng ký: VN-20787-17.
- Dạng bào chế: Hỗn dịch uống.
- Quy cách đóng gói: Hộp 30 gói x 5ml.
- Hạn sử dụng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất được in trên bao bì thuốc.
Buloxdine 100mg/5ml giá bao nhiêu?
Trên thị trường hiện nay, một hộp 30 gói Buloxdine được bán với giá 240.000 VNĐ. Giá bán của thuốc này tại các nhà thuốc có thể khác nhau đôi chút.
Mua thuốc Buloxdine 100mg chính hãng ở đâu tại Hà Nội, TPHCM?
Thuốc Buloxdine hiện nay được bán rộng rãi tại nhiều nhà thuốc trên địa bàn Hà Nội, trong đó Nhà Thuốc Việt Pháp 1 sẽ là một địa điểm phù hợp để người tiêu dùng tin tưởng đến mua thuốc. Nhà thuốc Việt Pháp 1 chúng tôi luôn cung cấp những sản phẩm chất lượng tốt với nhiều ưu đãi cho khách hàng.
Quý khách đến mua thuốc trực tiếp tại Nhà thuốc tại địa chỉ: Quầy 102 tầng 1 – 168 Ngọc Khánh, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội (Xem bản đồ).
Nếu có bất kỳ thắc mắc về sản phẩm hoặc muốn đặt hàng online thì quý khách vui lòng liên hệ đến hotline của nhà thuốc: 0962.260.002.
Thành phần
5ml hỗn dịch uống Buloxdine có chứa những thành phần với hàm lượng như sau:
- 100mg hoạt chất Ibuprofen.
- Tá dược vừa đủ hỗn dịch: high fructose syrup, sucrose. d-sorbitol solution, propylparaben, methylparaben, xanthan gum, orange oil I, sodium benzoate, concentrated glycerin, agar, lemon essence, light kaolin, polysorbate 80, orange essence, citric acid monohydrate, sodium citrate hydrate, nước tinh khiết.
Tác dụng của thuốc Buloxdine
Ibuprofen là hoạt chất chính có trong hỗn dịch uống Buloxdine[2]. Đây là dẫn xuất từ acid propionic. Cơ chế tác dụng của hoạt chất này là ức chế prostaplandin synthetase, ngăn sự tạo thành prostaglandin, thromboxan và các dẫn chất khác của cyclooxygenase, do đó có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm.
Tác dụng hạ sốt của Ibuprofen mạnh hơn aspirin, nhưng kém hơn indomethacin. Ngoài ra, thuốc có tác dụng chống viêm và giảm đau tốt trong điều trị viêm khớp dạng thấp.
Chỉ định
Buloxdine được chỉ định điều trị sốt, bao gồm sốt sau khi gây miễn dịch, giảm triệu chứng cảm cúm, điều trị đau nhẹ đến vừa trong các bệnh như đau họng, đau trong nha khoa, đau đầu, đau răng, bong gân nhẹ, đau cơ[3].
Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng Buloxdine cho những trường hợp sau:
- Bệnh nhân dị ứng với Ibuprofen hoặc với bất kỳ tá dược nào khác có trong thuốc.
- Bệnh nhân bị dị ứng với Aspirin hoặc với bất kỳ thuốc thuộc nhóm Nsaids.
- Bệnh nhân có tiền sử bị loét dạ dày do sử dụng Nsaids.
- Bệnh nhân bị suy tim nặng, suy gan hoặc suy thận.
- Phụ nữ mang thai trong 3 tháng cuối thai kỳ.
- Xuất huyết tiêu hóa hoặc có tiền sứ tái phát với it nhất 2 đợt đã có bằng chứng cho thấy loét hoặc chảy máu.
Cách sử dụng thuốc hạ sốt Buloxdine
Cách uống
- Thuốc được bào chế dạng hỗn dịch nên người dùng sử dụng thuốc Buloxdine theo đường uống.
- Với những bệnh nhân bị kích ứng dạ dày thì nên dùng thuốc cùng với thức ăn. Nên sử dụng Buloxdine sau khi ăn hoặc cùng với thức ăn. Sử dụng thuốc sau khi ăn thì khởi phát của thuốc sẽ chậm lại.
Liều dùng
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: liều dùng ibuprofen khuyến cáo là 1200-1800 mg/ngày, chia nhiều lần sử dụng. Một số bệnh nhân có thể sử dụng liều duy trì 600-1200 mg/ngày. Lưu ý rằng tổng liều hàng ngày không được vượt quá 2400 mg.
Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi:
– Điều trị sốt, cảm cúm và đau
Trẻ có cân nặng từ 5kg, liều dùng ibuprofen hàng ngày là 20 mg/kg cân nặng, sử dụng nhiều lần trong ngày
- Trẻ em từ 3 đến 6 tháng tuổi có cân nặng hơn 5 kg: dùng 2,5 mL/lần, tối đa 3 lần/ngày.
- Trẻ em 6 đến 12 tháng tuổi: 2,5 ml/lần, tối đa 3 – 4 lần/ngày.
- Trẻ em 1 đến 3 tuổi: 5 mL/lần, tối đa 3 – 4 lần/ngày.
- Trẻ em 4 đến 6 tuổi: 7,5 ml/lần, tối đa 3 lần/ngày.
- Trẻ em 7 đến 9 tuổi: 10 mL/lần, tối đa 3 lần/ngày.
- Trẻ em 10 đến 12 tuổi: dùng 15ml/ lần, tối đa 3 lần/ngày.
Khoảng cách giữa các liều vào khoảng 6 đến 8 giờ, tối thiểu là 4 giờ nếu cần thiết.
– Giảm sốt sau khi gây miễn dịch: Liều đầu là 2,5 mL (tương đương với 50 mg), nếu cần thiết có thể sử dụng thêm 2,5mL sau 6 giờ. Lưu ý không dùng quá 5 ml/ngày.
– Điều trị viên khớp dạng thấp ở trẻ em: Liều hàng ngày lên đến 40 mg/kg cân nặng, sử dụng nhiều lần trong ngày.
Người cao tuổi: Người cao tuổi có nguy cơ cao gặp phải các tác dụng không mong muốn nặng của thuốc. Nếu thực sự phải sử dụng thuốc thuộc nhóm Nsaids thì dùng mức liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian nắn nhất có thể. Cần theo dõi bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị để phòng chảy máu ống tiêu hóa. Đối với bệnh nhân có suy giảm chức năng gan hoặc thận thì phải đánh giá liều lượng cụ thể trên từng bệnh nhân.
Hiệu quả lâm sàng của hoạt chất Ibuprofen
Để đánh giá hiệu quả của Ibuprofen với tình trạng sốt ở trẻ em, thử nghiệm mù đôi ngẫu nhiên có kiểm soát giả dược đã được thực hiện. Tham gia vào thử nghiệm này là 56 trẻ em độ tuổi từ 0,5 đến 12 tuổi có nhiệt độ ≥ 38,3oC[4].
Ibuprofen được dùng một liều duy nhất, 5 mg/kg cho 18 bệnh nhân (nhóm I) và 10 mg/kg cho 18 bệnh nhân (nhóm II); giả dược được dùng cho 20 bệnh nhân (nhóm III). Nhiệt độ và các dấu hiệu sinh tồn được đo mỗi 0,5-1,0 giờ trong 8 giờ. Nhiều mẫu máu cũng được thu thập trong thời gian này; nồng độ trong huyết tương của ibuprofen được đo bằng HPLC. Nhiệt độ trung bình là 38,3 độ C ở nhóm I, 38,1 độ C ở nhóm II và 38,9 độ C ở nhóm III trong 8 giờ sau khi dùng thuốc hoặc giả dược.
Nhiệt độ thấp hơn đáng kể ở nhóm I so với nhóm III (ibuprofen 5 mg/kg so với giả dược) (p < 0,0005), và nhóm II so với III (ibuprofen 10 mg/kg so với giả dược) (p < 0,0001). Nhiệt độ cũng khác biệt rõ rệt đối với bệnh nhân ở nhóm I so với nhóm II (ibuprofen 5 mg/kg so với ibuprofen 10 mg/kg) trong khoảng thời gian từ 4 đến 8 giờ sau khi dùng liều (p nhỏ hơn 0,01). Thời gian tác dụng dài hơn đối với ibuprofen 10 mg/kg so với 5 mg/kg. Mức giảm tối đa trung bình so với nhiệt độ ban đầu lần lượt là 1,3 độ C, 1,8 độ C và 0,8 độ C đối với nhóm I, II và III. Nhiệt độ giảm tối đa xảy ra sau 3 – 4 giờ ở nhóm dùng ibuprofen và 7 giờ ở nhóm giả dược. Thời gian tác dụng của ibuprofen 10 mg/kg kéo dài hơn so với 5 mg/kg. Mức giảm tối đa trung bình so với nhiệt độ ban đầu lần lượt là 1,3 độ C, 1,8 độ C và 0,8 độ C đối với nhóm I, II và III. Nhiệt độ giảm tối đa xảy ra sau 3 – 4 giờ ở nhóm dùng ibuprofen và 7 giờ ở nhóm giả dược. 01). Thời gian tác dụng của ibuprofen 10 mg/kg kéo dài hơn so với 5 mg/kg. Mức giảm tối đa trung bình so với nhiệt độ ban đầu lần lượt là 1,3 độ C, 1,8 độ C và 0,8 độ C đối với nhóm I, II và III. Nhiệt độ giảm tối đa xảy ra sau 3-4 giờ ở nhóm dùng ibuprofen và 7 giờ ở nhóm giả dược.
Kết luận: Ibuprofen có tác dụng đối với trẻ em bị sốt.
Tác dụng không mong muốn của Buloxdine
Trong quá trình sử dụng, Buloxdine thường gây ra một số tác dụng không mong muốn tại chỗ như dị ứng, hen suyễn, ngứa, nổi mề đay, co thắt phế quản, phù mạch, buồn nôn, nôn, khó tiêu, đầy hơi, táo bón, rối loạn thị giác, nhức đầu, tăng huyết áp…
Tương tác thuốc
Tương tác thuốc có thể xảy ra khi sử dụng đồng thời Bulodine với các loại thuốc khác. Dưới đây là các tương tác có thể xảy ra khi sử dụng thuốc Buloxdine[5].
- Phối hợp hai thuốc lbuprofen với warfarin làm tăng nguy cơ gây chảy máu dạ dày cao hơn khi dùng từng thuốc đơn độc.
- Khi dùng đồng thời Ibuprofen với aspirin sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu dạ dày. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy khi phối hợp sử dụng 2 hoạt chất này thì nồng độ của Ibuprofen trong máu sẽ giảm mặc dù chưa có nhiều nghiên cứu trên người.
- Ibuprofen có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiều và thuốc tăng huyết áp. Các thuốc lợi tiêu có thể làm tăng nguy cơ độc tính trên thận của Ibuprofen.
- Kết hợp ibuprofen với các chất chống kết tập tiểu câu và thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chon loc (SSRI) thì sẽ tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa.
- Thuốc chống viêm không steroid khác: Tăng nguy cơ chảy máu, gây loét.
- Ibuprofen làm tăng độc tính của methotrexat khi sử dụng đồng thời.
- Tránh dùng chung cholestyramin va ibuprofen vì cholestyramin làm giảm sự hấp thu đường uống của Ibuprofen.
- Ibuprofen có thể làm tăng nồng độ digoxin huyết tương, làm trầm trọng thêm tình trạng suy tim.
- Zidovudin làm tăng nguy cơ độc tính huyết học khi sử dụng đồng thời với Nsaids.
- Ibuprofen không nên được sử dụng cho 8-12 ngày sau khi dùng mifepristone vì NSAID có thể làm giảm hiệu lực của mifepriston.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng
Quá liều Ibuprofen thường liên quan đến liều sử dụng. Các triệu chứng khi quá liều bao gồm: buồn nôn, nôn, đau bụng, thờ ơ, đau đầu, ngủ gà, ức chế thần kinh trung ương, co giật, nhịp nhanh, thở nhanh, hạ huyết áp và rung nhĩ.
Cách xử trí
Khi quá liều, người bệnh cần được điều trị triệu chứng bằng những phương pháp sau: rửa dạ dày, gây nôn, sử dụng than hoạt hoặc thuốc tẩy muối. Trong trường hợp quá liều mà triệu chứng nặng thì cần phải thẩm tách máu hoặc truyền máu.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú có dùng Buloxdine được không?
Phụ nữ có thai
Ibuprofen có thể ức chế tử cung và làm chậm sinh. Các thuốc thuộc nhóm Nsaids cũng có thể gây tăng áp động mạch phối, suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh do đóng sớm ống động mạch trong tử cung. Ngoài ra thuốc này cũng ức chế chức năng tiểu cẩu, tăng nguy cơ chảy máu.
Bên cạnh đó, do cơ thể ức chế tổng hợp prostagladin nên thuốc có thể gây tác dụng không mong muốn trên hệ tim mạch của thai nhi. Chống chỉ định tuyệt đối sử dụng thuốc Buloxdine trước khi sinh vài ngày, hạn chế tối đa sử dụng thuốc trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Phụ nữ đang cho con bú
Các nghiên cứu cho thấy Ibuprofen ít tiết ra sữa mẹ, nguy cơ rất thấp đối với trẻ khi mẹ sử dụng ở liều thông thường. Tuy nhiên do cơ chế ức chế tổng hợp prostagladin nên thận trọng khi sử dụng thuốc cho bà mẹ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc Buloxdine đến người lái xe hoặc vận hành máy móc
Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh có thể gặp một số triệu chứng ảnh hưởng đến sự tập trung làm việc như đau đầu, bồn chồn, hoa mắt chóng mặt. Vì vậy cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho nhóm đối tượng này.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Buloxdine
Trong quá trình sử dụng thuốc Buloxdine, bệnh nhân cần lưu ý những điểm sau:
- Thường xuyên đánh giá sự xuất hiện của các biến cô tim mạch do thuốc này làm tăng nguy cơ xuất hiện các biến cố huyết khối tim mạch.
- Sử dụng Buloxdine ở liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất.
- Rối loạn thị giác như nhìn mở có thể xuất hiện khi sử dụng thuốc nhưng sau khi ngừng dùng ibuprofen, triệu chứng này sẽ hết.
- Khi sử dụng thuốc Buloxdine trong thời gian dài thì người bệnh cần phải được kiểm tra chức năng gan thường xuyên.
- Ibuprofen có thể làm tăng nặng bệnh tăng huyết áp.
- Khi sử dụng thuốc cho trẻ sơ sinh thì phải kiểm soát nguy cơ chảy máu.
- Cần thận trọng khi dùng thuốc với những bệnh nhân có vấn để di truyền hiếm gặp như rối loạn dung nap fructose, galactose, kém hấp thu glucose.
- Tác dụng hạ nhiệt và chống viêm của Ibuprofen có thể che mờ triệu chứng viêm của các bệnh khác.
- Bảo quản thuốc trong bao bì, để ở nơi khô ráo, tránh những nơi ẩm thấp và ánh sáng trực tiếp chiều vào.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc Buloxdine để sử dụng thuốc đúng cách và hiệu quả.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Buloxdine mà chúng tôi muốn cung cấp cho bạn đọc. Hi vọng rằng bài viết trên sẽ giúp mọi người nắm được thông tin cơ bản của thuốc trước khi sử dụng.
Nguồn tham khảo
↑1 | Thông tin thuốc Buloxdine tra tại Drugbank – Ngân hàng dữ liệu ngành Dược của Bộ Y tế. Link tham khảo: https://drugbank.vn/thuoc/Buloxdine&VN-20787-17. Ngày truy cập: 26/11/2022 |
---|---|
↑2 | Tham khảo thông tin hoạt chất Ibuprofen tại Wikipedia. Link tham khảo: https://en.wikipedia.org/wiki/Ibuprofen. Ngày truy cập: 26/11/2022 |
↑3 | Tham khảo thông tin tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Buloxdine. Ngày truy cập: 26/11/2022 |
↑4 | Theo Pubmed, “Efficacy of ibuprofen in pediatric patients with fever”. Link tham khảo: https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/1506123/. Ngày truy cập: 26/11/2022 |
↑5 | Tham khảo tương tác của hoạt chất Ibuprofen tại EMC. Link tham khảo: https://www.medicines.org.uk/emc/product/4580/smpc. Ngày truy cập: 26/11/2022 |
Chưa có đánh giá nào.