Sốt rét là bệnh truyền nhiễm khá phổ biến ở Việt Nam, hiện nay có khoảng 12 triệu người dân nước ta đang sống trong vùng có bệnh sốt rét. Thuốc HCQ được nghiên cứu và sản xuất ra để phòng ngừa và điều trị căn bệnh này. Vậy câu hỏi đặt ra là HCQ là thuốc gì? Giá bao nhiêu? Dùng như thế nào? Mua ở đâu chính hãng? Hãy cùng Nhà thuốc Việt Pháp 1 tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
HCQ là thuốc gì?

HCQ là thuốc kê đơn được sản xuất với hoạt chất chính là Hydroxychloroquine dùng để phòng ngừa và điều trị sốt rét ác tính. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng đối với những bệnh như: Lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp,
Một số thông tin về thuốc HCQ 200mg[1]:
- Công ty sản xuất: Cadila Healthcare Ltd. Địa chỉ: Kundaim Industrial Estate, ponda, Goa-403 401 India.
- Công ty đăng ký: Cadila Healthcare Ltd. Địa chỉ: Zydus Tower. Satellite Cross Road, Ahmedabad 380 015 India.
- Số đăng ký: VN-16598-13.
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
- Quy cách đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên.
- Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất in trên bao bì.
Thuốc HCQ 200mg giá bao nhiêu?
Hiện nay trên thị trường, 1 hộp HCQ 10 vỉ x 10 viên được bán với giá 550.000 VNĐ.
Có sự dao động nhẹ về giá giữa các cơ sở kinh doanh dược, tuy nhiên không đáng kể. Để mua được sản phẩm chính hãng, đảm bảo chất lượng, quý khách nên lựa chọn những nhà thuốc uy tín, tin cậy.
Mua thuốc HCQ chính hãng ở đâu tại Hà Nội?

Sản phẩm này hiện nay được bán tại nhiều nhà thuốc trên địa bàn Hà Nội trong đó, Nhà Thuốc Việt Pháp 1 sẽ là một trong những lựa chọn uy tín nhất. Nhà thuốc Việt Pháp 1 chúng tôi cam kết luôn bán các sản phẩm chính hãng với giá cả hợp lý.
Quý khách có thể mua thuốc tại Nhà thuốc tại địa chỉ: Quầy 102 tầng 1 – 168 Ngọc Khánh, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
Nếu có thắc mắc gì về cách sử dụng sản phẩm hãy liên hệ đến hotline: 0962.260.002 hoặc 0974.360.996 để nhận được tư vấn từ các dược sĩ có chuyên môn.
Thành phần
Trong 1 viên nén bao phim HCQ có chứa những thành phần sau:
- Hydroxychloroquine Sulfate USP hà lượng 200mg.
- Tá dược vừa đủ 1 viên nén: Tinh bột ngô, Silica keo khan, Macrogol 6000, …
Tác dụng của thuốc HCQ
HCQ được sử dụng rộng rãi trong điều trị sốt rét, lupus ban đỏ hệ thống hoặc hình đĩa, viêm khớp dạng thấp cấp hoặc mãn tính tuy nhiên cơ chế tác dụng cụ thể của thuốc đối với từng bệnh chưa được biết. Trong các nghiên cứu cũng đã chỉ ra được phần nào đó vai trò của hoạt chất Hydroxychloroquine. Chúng tương tác với nhóm sulphydryl, tác động vào hoạt động của một số enzyme như phospholipase, NADH – cytochrome C reductase, cholinesterase, protease và hydrolase. Ngoài ra, Hydroxychloroquine còn liên kết ADN, ổn định màng lysosome, ức chế hình thành prostaglandin, ức chế bạch cầu đa nhân trung tính và quá trình thực bào, có thể can thiệp vào việc sản xuất interleukin 1 từ bạch cầu đơn nhân và ức chế giải phóng superoxid bạch cầu trung tính[2].
Chỉ định
Thuốc HCQ được chỉ định trong những trường hợp sau:
- Phòng ngừa và điều trị sốt rét cấp tính do Plasmodium vivax, P. malariae, P. ovale và chủng P. falciparum nhạy cảm với thuốc.
- Điều trị lupus ban đỏ (hệ thống hoặc hình đĩa) và viêm khớp dạng thấp.
Chống chỉ định
Thuốc HCQ chống chỉ định với những đối tượng mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Không được sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai và cho con bú
Cách dùng – Liều dùng của thuốc HCQ 200mg

Thuốc HCQ được sử dụng bằng đường uống cùng với 1 cốc nước sôi để nguội. Tùy thuộc vào mục đích sử dụng nên liều dùng sẽ khác nhau trong từng trường hợp, cụ thể như sau:
Sốt rét
Phòng ngừa sốt rét
- Người lớn: Sử dụng trong 1 ngày cố định trong tuần với liều 400mg (tương ứng với 310mg hoạt chất dạng bazơ).
- Trẻ em: Mỗi tuần sử dụng 5mg dạng bazơ/kg cân nặng tuy nhiêu liều không được vượt quá liều của người lớn.
Điều trị sốt rét ác tính
Người lớn:
- Liều ban đầu 800mg (tương ứng 620mg bazơ), tiếp theo 400mg (tương ứng 310mg bazơ) trong 6 – 8 giờ và 400mg (tương ứng 310mg bazơ) mỗi ngày trong 2 ngày kế tiếp.
- Liều dùng cho người lớn cũng có thể được tính dựa trên khối lượng cơ thể, cách tính này phù hợp hơn cho trẻ em và trẻ nhỏ. Tổng liều 25mg/kg thể trọng dùng trong 3 ngày như sau:
Liều ban đầu: 10mg bazơ/kg cân nặng (không vượt quá liều đơn 620mg base).
Liều thứ hai: 5mg bazơ/kg cân nặng (không vượt quá liều đơn 310mg base), uống sau liều thứ nhất 6 giờ.
Liều thứ 3: 5mg bazơ/kg thể trọng, uống sau liều thứ hai 18 giờ.
Liều thứ 4: 5mg bazơ/kg thể trọng, uống sau liều thứ ba 24 giờ.
- Sử dụng thuốc cùng với hợp chất 8- aminoquinoline để điều trị triệt để sốt rét do P vivax và P. malariae.
Lupus ban đỏ
- Người lớn: 400mg (tương đương 310 mg base)/1 hoặc 2 lần/ngày. Có thể sử dụng thuốc trong vài tuần hoặc vài tháng.
- Liều duy trì: 200mg – 400mg (tương đương 155mg – 310mg dạng base)/ngày.
– Viêm khớp dạng thấp
Liều tấn công
- 400mg – 600mg (tương ứng 310mg – 465mg bazơ) ngày, sử dụng thuốc trong bữa ăn hoặc uống cùng một cốc sữa.
- Khi xuất hiện tác dụng không mong muốn phải giảm liều tấn công ban đầu. Sau 5 – 10 ngày, tăng dần liều đến liều có đáp ứng tối đa.
Liều duy trì
- Giảm 50% liều dùng và duy trì với liều 200mg – 400mg (tương ứng 155mg – 310mg base)/ ngày, dùng thuốc trong bữa ăn hoặc uống cùng một cốc sữa khi bệnh nhân đã có đáp ứng tốt.
- Trong trường hợp xấu là bệnh tái phát sau khi ngừng thuốc, bệnh nhân dùng thuốc với trị liệu ngắt quãng nếu không có chống chỉ định liên quan đến mắt.
Tác dụng phụ

Trong quá trình sử dụng HCQ, đã có báo cáo về những tác dụng không mong muốn đối với người sử dụng thuốc. Không phải ai cũng gặp tác dụng phụ, mức độ của tác dụng không mong muốn ở mỗi người là khác nhau.
Sốt rét
- Triệu chứng thường gặp: Đau đầu nhẹ và thoảng qua, rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, chán ăn, buồn nôn, co thắt cơ bụng).
- Triệu chứng hiếm gặp: Bệnh về cơ tim khi sử dụng Hydroxychloroquine ở liều cao.
Lupus ban đỏ và viêm khớp dạng thấp
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, tác dụng phụ khi sử dụng HCQ cho bệnh lupus ban đỏ và viêm khớp dạng thấp không xảy ra với tất cả các hợp chất 4-aminoquinoline mà chỉ xảy ra ở 1 vài hợp chất 4-aminoquinoline.
- Hệ thần kinh trung ương: Cơ thể cảm thấy bồn chồn, hay gặp ác mộng, thay đổi tâm tính, đau đầu, chóng mặt, ù tai, điếc dây thần kinh…
- Thần kinh cơ: Các bệnh về cơ xương dẫn đến tình trạng yếu cơ và teo cơ, ức chế phản xạ gân và dẫn truyền thần kinh bình thường.
- Phản ứng trên mắt: Nhìn mờ, phù giác mạc thoáng qua, đục, giảm sự nhạy cảm; phù, teo điểm vàng, rối loạn màu sắc
- Da: Hói đầu, bạc tóc, ngứa, xuất hiện sắc tố trên da và niêm mạc, nhạy cảm với ánh sáng, phát ban da.
- Huyết học: Xuất hiện các rối loạn về máu như thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, thiếu máu, giảm tiểu cầu.
- Tiêu hóa: Bệnh nhân sẽ gặp một số triệu chứng như chán ăn, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Một số triệu chứng nặng như suy gan đột ngột.
- Dị ứng: Phù mạch, ngứa, co thắt phế quản.
- Một số tác dụng không mong muốn khác như sút cân, mệt mỏi, bệnh vảy nến…
Tương tác thuốc

Sử dụng HCQ cùng với các thuốc khác có thể xảy ra sự tương tác, tương kỵ giữa các thuốc. Điều này có thể làm giảm hiệu quả điều trị của HCQ hoặc các thuốc dùng kèm, có thể làm tăng độc tính của thuốc, gây hại cho người bệnh.
Một số tương tác thuốc có thể xảy ra khi sử dụng thuốc HCQ:
- Hydroxychloroquine sulfate làm tăng nồng độ digoxin trong huyết tương, làm tăng độc tính của digoxin với cơ thể. Vì vậy phải theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân đang sử dụng digoxin.
- Các antacid có thể làm giảm sự hấp thu của hydroxychloroquine, giảm hiệu quả điều trị của HCQ. Do đó, người bệnh nên sử dụng HCQ và antacid cách nhau tối thiểu 4 giờ để tránh tương tác.
- Giảm liều insulin hoặc thuốc trị đái tháo đường vì hydroxychloroquine có thể tăng cường tác dụng của một phương pháp điều trị hạ đường huyết.
- Sử dụng đồng thời Hydroxychloroquine với các thuốc gây rối loạn nhịp tim như Amiodarone và Moxifloxacin có thể tăng nguy cơ gây loạn nhịp thất. Cân nhắc khi phối hợp 2 nhóm thuốc này.
- Khi dùng chung Ciclosporin và Hydroxychloroquine, nồng độ Ciclosporin trong huyết tương tăng lên. Điều này có thể gây quá liều Ciclosporin hoặc gây độc đối với bệnh nhân.
- Hydroxychloroquine làm giảm tác dụng của các thuốc chống động kinh như Phenytoin, Carbamazepin…Do đó, không nên sử dụng chung 2 loại thuốc này với nhau.
- Cimetidin ức chế quá trình chuyển hóa trong cơ thể của Hydroxychloroquine, vì vật làm tăng nồng độ thuốc chống sốt rét trong huyết tương có thể tăng độc tính và tác dụng không mong muốn của HCQ.
- Về lý thuyết, có nguy cơ ức chế hoạt động của α-galactosidase trong tế bào khi hydroxychloroquine được sử dụng đồng thời với agalsidase.
Xử trí khi quên liều và quá liều
Quá liều
Các triệu chứng:
Khi bệnh nhân sử dụng quá liều so với chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân sẽ gặp những triệu chứng ngộ độc trong vòng 30 phút do hợp chất 4-aminoquinoline được hấp thu rất nhanh. Các triệu chứng quá liều thường gặp bao gồm trụy tim mạch, rối loạn thị giác, chóng mặt, đau đầu, sau đó là ngừng tim và ngừng thở.
Cách xử trí:
Cần gây nôn ngay lập tức cho người bệnh trước khi đến bệnh viện. Sử dụng than hoạt với liều ít nhất gấp 5 lần liều hydroxychloroquine đã sử dụng trong vòng 30 phút kể từ khi người bệnh sử dụng thuốc quá liều.
Nếu bệnh nhân có biểu hiện co giật, cần phải kiểm soát triệu chứng này trước khi tiến hành rửa dạ dày.
- Nếu co giật do kích thích não, có thể sử dụng Barbiturat cho bệnh nhân.
- Nếu co giật do thiếu oxy, tiến hành hô hấp nhân tạo.
- Trong trường hợp bệnh nhân bị tụt huyết áp thì nên sử dụng thuốc tăng huyết áp.
Trong một số trường hợp, trước khi tiến hành rửa dạ dày cần phải mở thông khí quản, đặt ống khí quản để hỗ trợ đường thở cho bệnh nhân; có thể tiến hành truyền máu cho bệnh nhân để giảm nồng độ thuốc trong máu.
Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân ít nhất 6 giờ sau khi đã qua cơn cấp tính. Đối với bệnh nhân bị mẫn cảm, tiến hành truyền nhiều dịch và dùng NH4Cl với liều 8g/ngày với người lớn, chia thành nhiều lần, sử dụng trong vài ngày để acid nước tiểu, hỗ trợ quá trình lợi tiểu.
Có thể sử dụng Diazepam đường tiêm cho bệnh nhân bởi vì Diazepam có tác dụng đối kháng với Hydroxychloroquine trên tim.
Quá liều

Khi phát hiện ra quên sử dụng liều trước, bệnh nhân nên sử dụng bù lại càng sớm càng tốt. Sử dụng liều tiếp theo khi thời điểm phát hiện ra quên liều đã quá gần với liều kế tiếp.
Thận trọng khi sử dụng thuốc HCQ
Thận trọng chung:
- Đối với bệnh nhân đang mắc bệnh gan, nghiện rượu hoặc sử dụng thuốc gây độc cho gan, cần thận trọng khi sử dụng thuốc chống sốt rét.
- Thận trọng khi sử dụng HCQ đối với bệnh nhân thiếu G6PD (glucose – 6 – phosphat dehydrogenase)
- Các bệnh nhân sử dụng HCQ trong thời gian dài cần kiểm tra công thức máu định kỳ. Nếu xảy ra tình trạng rối loạn máu nguyên nhân không phải do bệnh đang điều trị, cân nhắc ngừng sử dụng thuốc.
- Đối với bệnh nhân bị vảy nến, sử dụng HCQ có thể làm bùng phát đợt cấp của bệnh.
- Bệnh nhân rối loạn chuyển hóa Porphyrin khí sử dụng thuốc HCQ có thể làm cho tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ trong việc sử dụng thuốc.
Lupus ban đỏ và viêm khớp dạng thấp:
- Thận trọng với bệnh nhân có nguy cơ viêm da vì Hydroxychloroquine có tương tác với da.
Phụ nữ có thai và đang cho con bú có dùng HCQ được không?
Phụ nữ có thai
Hoạt chất Hydroxychloroquine đi qua được nhau thai và hợp chất 4-aminoquinoline ở liều điều trị có thể làm ảnh hưởng đến thần kinh trung ương, trong đó có độc tính trên tai. Vì vậy, không nên sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng Hydroxychloroquine có thể được bài tiết với một lượng nhỏ qua sữa mẹ và trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với độc tính của hợp chất 4-aminoquinoline. Do đó, thận trọng khi sử dụng thuốc trong thời kỳ này.
Ảnh hưởng của thuốc HCQ đến người lái xe hoặc vận hành máy móc?
Suy giảm thị giác là một trong những tác dụng không mong muốn ảnh hưởng lớn nhất đến nhóm đối tượng này. Nó có thể ảnh hưởng nhiều đến khả năng làm việc, đôi khi không cẩn thận có thể xảy ra tai nạn không mong muốn. Vì vậy, nhóm đối tượng này cần thận trọng hoặc giảm liều sử dụng thuốc.
Một số lưu ý khi sử dụng thuốc

Trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh nên lưu ý một số điểm sau:
- Kiểm tra định kỳ chức năng thị giác định kỳ 3 tháng/ lần khi sử dụng HCQ trong thời gian dài.
- Thuốc HCQ không hiệu quả đối với chúng P. falciparum đề kháng với chloroquine.
- Bảo quản thuốc ở nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng trực tiếp. Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30oC.
- Để thuốc tránh xa tầm tay của trẻ em do đã có trường hợp tử vong khi trẻ vô tình sử dụng thuốc mặc dù liều sử dụng rất thấp.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc trước khi dùng, không sử dụng thuốc đã quá hạn sử dụng.
- Liên hệ ngay với bác sĩ khi gặp phải dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng thuốc để được giải quyết và xử lý kịp thời.
Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc HCQ 200mg. Hi vọng rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ đem lại cho bạn cái nhìn rõ nhất về thuốc này. Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, khi sử dụng thuốc bạn nên dùng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Nguồn tham khảo
↑1 | Theo Bộ Y Tế và Cục quản lý dược Drugbank.vn, “Thông tin về thuốc HCQ”, tra cứu tai: https://drugbank.vn/thuoc/HCQ&VN-16598-13, Truy cập ngày 28/04/2022 |
---|---|
↑2 | Theo EMC, “Dược lực học của Hydroxychloroquine”, tra cứu tại: https://www.medicines.org.uk/emc/product/11516/smpc, Truy cập ngày 28/04/2022 |
Chưa có đánh giá nào.