Trong các trường hợp bệnh nhân bị nhiễm khuẩn thường được bác sĩ điều trị chỉ định dùng thuốc Nirdicin. Vậy Nirdicin là thuốc gì? Có tác dụng gì? Giá bao nhiêu? Mua ở đâu?. Mọi thắc mắc trên sẽ được Nhà thuốc Việt Pháp 1 giải đáp trong bài viết dưới đây.
Nirdicin là thuốc gì?
Nirdicin là một thuốc kháng sinh được dùng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn.
Nirdicin được sản xuất bởi Công ty Pharmathen S.A của Hy Lạp và được đăng ký bởi Công ty Cổ phần BT Việt Nam với số đăng ký VN-18716-15.
Nirdicin được bào chế dưới dạng viên nén bao phim và đóng gói trong hộp chứa 1 vỉ, mỗi vỉ 10 viên.
Thuốc Nirdicin 500mg giá bao nhiêu?
Thuốc Nirdicin 500mg hiện đang được bán tại các nhà thuốc với mức giá là: 350.000 đồng/ 1 hộp 10 viên. Giá bán thường dao động không đáng kể giữa các địa điểm bán trên toàn quốc.
Mua thuốc Nirdicin 500mg ở đâu?
Bạn có thể mua trực tiếp tại Nhà thuốc Việt Pháp 1 với địa chỉ: 168 Ngọc Khánh, Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội (Xem bản đồ). Nhà thuốc chúng tôi cam kết bán hàng chính hãng, 100% sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, trong quá trình sử dụng nếu phát hiện hàng giả hàng kém chất lượng nhà thuốc sẽ hoàn tiền 100%. Nếu vẫn còn thắc mắc về cách sử dụng thuốc, bạn có thể liên hệ với nhà thuốc qua số điện thoại 0962.260.002 để được tư vấn từ các dược sĩ nhà thuốc.
Thành phần chính của Nirdicin 500mg
Thành phần chính của Nirdicin là Levofloxaxin hemihydrat tương đương với Levofloxacin hàm lượng 500mg.
Ngoài ra còn có các tá dược khác vừa đủ 1 viên nén.
Thuốc Nirdicin 500mg có tác dụng gì?
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm quinolon. Levofloxacin diệt được các vi khuẩn là do nó ức chế enzym topoisomerase II (DNA-gyrase) và/hoặc topoisomerase IV, đây là những enzym quan trọng tham gia vào quá trình sao chép, phiên mã và sửa chữa DNA của vi khuẩn.
Levofloxacin là một kháng sinh phổ rộng, nó có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn như vi khuẩn Gram âm, vi khuẩn Gram dương, vi khuẩn kỵ khí.
Phổ tác dụng của Levofloxacin [1]:
– Vi khuẩn vẫn còn nhạy cảm
- Vi khuẩn Gram dương hiếu khí:
-
- Staphylococcus aureus nhạy cảm methicilin (MSSA)
- Streptococcus pneumoniae
- Bacillus anthracis
- Staphylococcus coagulase âm tính nhạy cảm methicilin
- Vi khuẩn Gram âm hiếu khí:
-
- Escherichia coli
- Haemophilus influenzae
- Haemophilus para-influenzae
- Klebsiella pneumoniae
- Legionalla pneumophila
- Proteus mirabilis
- Enterobacter cloacae
- Moraxella catarrhalis
- Pseudomonas aeruginosa
- Vi khuẩn kỵ khí:
-
- Fusobacterium
- Peptostreptococcus
- Propionibacterium
- Vi khuẩn khác:
-
- Chlamydia pneumoniae
- Mycoplasma pneumoniae
– Vi khuẩn đã kháng Levofloxacin:
- Vi khuẩn Gram dương hiếu khí:
-
- Enterococcus faecium,
- Staphylococcus aureus đã kháng methicilin (MRSA)
- Staphylococcus coagulase âm tính kháng methicilin
Có hiện tượng kháng chéo giữa levofloxacin và các fluoroquinolon khác nhưng không có kháng chéo giữa levofloxacin với các nhóm kháng sinh khác. Vì thế đối với những vi khuẩn đã kháng levofloxacin, không nên dùng các thuốc nhóm fluoroquinolon để điều trị mà cần chuyển sang các nhóm kháng sinh khác.
Chỉ định của Nirdicin
Dựa vào những vi khuẩn nhạy cảm với Levofloxacin, Nirdicin được chỉ định cho các trường hợp:
- Nhiễm khuẩn hô hấp: Viêm xoang cấp, đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi cộng đồng.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu: Viêm thận – bể thận cấp tính, nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng, viêm tuyến tiền liệt mạn
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm có hoặc không có biến chứng.
- Nhiễm khuẩn tiêu hóa: Nhiễm khuẩn ruột, nhiễm khuẩn đường mật.
- Điều trị bệnh than hoặc dự phòng sau khi phơi nhiễm.
Cách dùng và liều dùng của Nirdicin
Cách dùng
- Nirdicin cần được nuốt với một lượng nước vừa đủ, không được nhai hay nghiền nát.
- Thức ăn không ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của Levofloxacin nên có thể uống trong bữa ăn hoặc xa bữa ăn.
- Không được dùng Nirdicin cùng với các thuốc antacid hay các chế phẩm có chứa kim loại nặng như kẽm, sắt, magie; sucralfat hay didanosin. Trong trường hợp đang dùng các thuốc này, cần uống Nirdicin ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng các chế phẩm này.
Liều dùng
Liều dùng và thời gian điều trị bằng Nirdicin tùy thuộc vào bệnh và mức độ nặng của bệnh.
– Đối với bệnh nhân có chức năng thận bình thường
- Nhiễm khuẩn hô hấp:
-
- Viêm xoang cấp: 1 lần/ngày, mỗi lần 1 viên và cần điều trị trong vòng 10 -14 ngày.
- Đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính hoặc đợt cấp của viêm phế quản mạn: 1 lần/ngày, mỗi lần 1 viên và cần điều trị trong vòng 7 – 10 ngày.
- Viêm phổi cộng đồng: 1-2 lần/ngày, mỗi lần 1 viên và cần điều trị trong vòng 7 – 14 ngày.
- Nhiễm khuẩn tiết niệu:
-
- Viêm thận – bể thận cấp: 1 lần/ngày, mỗi lần 1 viên và cần điều trị trong vòng 7 – 10 ngày.
- Nhiễm trùng đường tiết niệu có biến chứng: 1 lần/ngày, mỗi lần 1 viên và cần điều trị trong vòng 7 – 14 ngày.
- Viêm tuyến tiền liệt mạn: 1 lần/ngày, mỗi lần 1 viên và cần điều trị trong vòng 28 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng: 1-2 lần/ngày, mỗi lần 1 viên và cần điều trị trong vòng 7-14 ngày.
- Nhiễm khuẩn da và mô mềm không có biến chứng: 1 lần/ngày, mỗi lần 1 viên và cần điều trị trong vòng 7-10 ngày.
- Nhiễm khuẩn đường mật: 1 lần/ngày, mỗi lần 1 viên.
- Bệnh than:
-
- Điều trị bệnh than: Cần truyền tĩnh mạch trước, sau đó uống thuốc khi bệnh nhân có thể dùng được thuốc uống với liều 1 lần/ngày, mỗi lần 1 viên và cần điều trị trong 8 tuần.
- Dự phòng sau khi phơi nhiễm: 1 lần/ngày, mỗi lần 1 viên và dùng trong 8 tuần.
– Đối với bệnh nhân suy thận:
- Liều đầu tiên của Nirdicin không cần phải thay đổi trên bệnh nhân suy thận, tuy nhiên các liều tiếp theo cần phải được hiệu chỉnh dựa vào độ thanh thải Creatinin (ClCr).
- Với ClCr từ 20 – 49 ml/phút, có thể dùng 1 viên cho liều đầu và cần giảm liều xuống 250mg cách nhau 24 giờ/lần.
- Với ClCr từ 10 – 19 ml/phút, có thể dùng 1 viên cho liều đầu và cần giảm liều xuống 250mg cách nhau 48 giờ/lần.
– Đối với bệnh nhân suy giảm chức năng gan: Không cần hiệu chỉnh liều lượng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan vì thuốc không được chuyển hóa qua gan.
– Đối với trẻ em và thanh thiếu niên: Nirdicin không được sử dụng trên các đối tượng này.
Tác dụng phụ của Nirdicin 500mg
Bất cứ 1 thuốc nào cũng có tác dụng phụ, tuy nhiên không phải ai cũng có thể gặp phải.
Tác dụng phụ thường thấy nhất của Nirdicin là trên hệ tiêu hóa với những triệu chứng như buồn nôn, nôn, đau bụng, đi ngoài, táo bón, khó tiêu; trên hệ thần kinh có thể gây đau đầu, mất ngủ, một số trường hợp nặng hơn có thể tăng enzym gan hay ban da.
Có thể xuất hiện tác dụng phụ nghiêm trọng hơn như trên cơ xương khớp với triệu chứng đau khớp, yếu cơ, viêm gân Achille; trên tim mạch như làm rối loạn huyết áp, rối loạn nhịp tim và nặng nhất và xuất hiện hiện tượng dị ứng như choáng phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson và Lyelle, phù Quinck. Tuy nhiên, các tác dụng phụ nghiêm trọng này thường hiếm gặp.
Chống chỉ định
Không dùng Nirdicin cho các đối tượng sau:
- Có tiền sử dị ứng với Levofloxacin hay với bất cứ kháng sinh khác thuộc nhóm quinolon.
- Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào có trong thuốc.
- Bệnh nhân mắc chứng động kinh.
- Bệnh nhân đã có tiền sử bệnh ở gân liên quan đến việc sử dụng kháng sinh nhóm fluoroquinolon.
- Bệnh nhân bị thiếu hụt G6PD.
- Trẻ nhỏ đang ở độ tuổi phát triển.
- Phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.
Tương tác với các thuốc khác
Tương tác thuốc có thể làm tăng hoặc giảm nồng độ thuốc trong máu, từ đó dẫn đến tăng độc tính hoặc giảm hiệu quả của thuốc, vì vậy cần thận trọng khi sử dụng 2 thuốc hoặc nhiều thuốc cùng với nhau. Trước khi sử dụng Nirdicin, bạn nên báo với bác sĩ hoặc dược sĩ những thuốc đang dùng để có thể tránh được những điều không mong muốn có thể xảy ra.
Dưới đây là một số tương tác thuốc mà bạn cần chú ý:
- Antacid, muối sắt, muối kẽm, sucralfat, multivitamin: Khi sử dụng Levofloxacin cùng các chế phẩm này sẽ làm giảm hấp thu của Levofloxacin, từ đó làm giảm tác dụng của kháng sinh và có thể dẫn đến tình trạng kháng thuốc. Trong trường hợp cần thiết phải dùng, nên uống cách xa nhau ít nhất 2 giờ.
- Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Dùng NSAIDs cùng với Nirdicin có thể làm tăng nguy cơ kích thích thần kinh trung ương và co giật.
- Các thuốc hạ đường huyết: Tình trạng rối loạn nguy cơ đường huyết có thể xảy ra khi dùng đồng thời các thuốc hạ đường huyết với Nirdicin, vì vậy cần phải theo dõi chặt chẽ khi sử dụng.
- Warfarin: Nirdicin có thể làm tăng tác dụng của warfarin, vì vậy cần theo dõi các chỉ số đông máu khi sử dụng đồng thời 2 thuốc này.
- Theophylin: Nồng độ của Theophylin có thể tăng khi sử dụng cùng với các quinolon khác, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ và hiệu chỉnh liều nếu cần.
- Các thuốc làm kéo dài khoảng QT: Không nên dùng Nirdicin cùng với các thuốc làm kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA và III, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, thuốc chống loạn thần hay kháng sinh nhóm Macrolid.
- Probenecid và cimetidin: 2 thuốc này có thể làm giảm độ thanh thải của Levofloxacin khi dùng đồng thời, vì vậy cần thận trọng khi dùng, nhất là ở những bệnh nhân suy thận.
Phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú
Phụ nữ có thai
Có rất ít các dữ liệu chỉ ra ảnh hưởng của Levofloxacin trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên trên dữ liệu thực nghiệm cho thấy, kháng sinh fluoroquinolon có thể gây tổn thương lên sụn chịu trọng lượng của sinh vật đang phát triển. Vì vậy mà Nirdicin không được dùng cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú
Không biết Levofloxacin có được bài tiết qua sữa mẹ hay không nhưng các kháng sinh fluoroquinolon khác có thể bài tiết qua sữa mẹ, do vậy Nirdicin được chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Một số tác dụng không mong muốn trên hệ thần kinh như chóng mặt, buồn ngủ có thể làm ảnh hưởng đến khả năng tập trung của bệnh nhân và có thể gây ra các rủi ro không đáng có khi lái xe hay vận hành máy móc. Vì vậy cần thận trọng khi dùng với các đối tượng này.
Cần lưu ý gì khi sử dụng Nirdicin
- Viêm gân Achille thường xảy ra ở các đối tượng có nguy cơ cao như người cao tuổi (> 65 tuổi) và những bệnh nhân đang dùng corticoid, biến chứng này có thể xuất hiện trong 48 giờ sau khi sử dụng thuốc, vì vậy cần thận trọng và điều chỉnh liều lượng nếu cần ở các đối tượng trên. Khi có dấu hiệu đầu tiên của viêm gân như sưng đau cần ngừng điều trị Nirdicin và nên cân nhắc sử dụng các thuốc khác thay thế.
- Có thể xảy ra tình trạng viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile gây ra hiện tượng ỉa chảy, cần lưu ý và có biện pháp xử lý thích hợp và kịp thời.
- Levofloxacin tăng nhạy cảm với ánh sáng, vì vậy bệnh nhân không nên tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV nhân tạo trong khi điều trị và trong 48 giờ sau khi ngừng điều trị để ngăn ngừa hiện tượng viêm da.
- Sử dụng Levofloxacin có thể gây viêm đa dây thần kinh cảm giác hoặc vận động cơ, do đó các bệnh nhân mà có các triệu chứng của bệnh thần kinh như đau, rát, ngứa thì cần báo với bác sĩ trước khi sử dụng Nirdicin.
- Rối loạn gan mật có thể xảy ra khi sử dụng Levofloxacin, nhất là với những bệnh nhân đang có bệnh tiềm ẩn, vì vậy nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh gan như chán ăn, vàng da, nước tiểu sẫm màu, ngứa thì nên báo ngay cho bác sĩ.
- Có thể xảy ra hiện tượng bội nhiễm khi dùng Nirdicin kéo dài do sự phát triển của các vi sinh vật không nhạy cảm, trong trường hợp này cần áp dụng các biện pháp thích hợp.
Xử trí khi quá liều
Các triệu chứng thường thấy khi quá liều Levofloxacin thường là các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương như lú lẫn, chóng mặt, suy giảm ý thức, co giật, buồn nôn, tăng khoảng QT.
Levofloxacin không có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều, do đó có thể xử trí bằng việc loại bỏ thuốc ra khỏi cơ thể và điều trị triệu chứng. Có thể dùng thuốc kháng acid để bảo vệ niêm mạc dạ dày. Cần theo dõi điện tâm đồ vì có thể kéo dài khoảng QT.
Nguồn tham khảo
↑1 | Theo Medicines.org.uk, “Các loài nhạy cảm với Levofloxacin thường gặp”, xem tại: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6129/smpc (Truy cập ngày 12/8/2021) |
---|
Chưa có đánh giá nào.